Ashui.com

Tuesday
Apr 16th
Home Chuyên mục Quy hoạch đô thị Công cụ FIT ứng dụng cho các dự án thiết kế quy hoạch

Công cụ FIT ứng dụng cho các dự án thiết kế quy hoạch

Viết email In

Mối quan tâm lớn nhất của các nhà quy hoạch ở mọi cấp độ là việc thực hiện ra các quyết định chiến lược, nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra mà vẫn đảm bảo sự cân bằng và hài hòa trong sự tương tác với các nhóm ngành liên quan. Công việc khó khăn và phức tạp này là một phần không thể thiếu được đối với các chuyên gia quy hoạch nói chung, và các kiến trúc sư quy hoạch nói riêng, trong việc hành nghề, cụ thể đó là quá trình xem xét đánh giá và ra các quyết định lựa chọn phương án giải pháp quy hoạch đáp ứng nhu cầu của khách hàng, chính quyền và người dân địa phương.


Một dự án của HOK ứng dụng công cụ FIT 

Về bản chất, có thể nói đó là một quá trình tư duy đa chiều có cân nhắc và chọn lựa các mục tiêu và giải pháp phù hợp với thực tế. Riêng đối với các đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết và các giải pháp thiết kế chi tiết đô thị,  cảnh quan ở tỷ lệ cụ thể, quá trình hình thành xem xét và đánh giá các nhóm giải pháp thiết kế và sự tương tác lẫn nhau là một giai đoạn cực kỳ quan trọng, góp phần định hướng cụ thể tính hiệu quả và bền vững của các nhóm giải pháp giải quyết vấn đề.

Bên cạnh công tác nghiên cứu các lý thuyết, lịch sử và trường phái thiết kế quy hoạch hiện đại khá phổ biến hiện nay, việc xây dựng các công cụ thiết kế quy hoạch là bước tiếp theo, nhằm hiện thực hóa nội dung quy hoạch trong các dự án thông qua việc tác động trực tiếp lên không gian vật thể. Nghiên cứu Lý thuyết, lịch sử quy hoạch, xây dựng phương pháp và ý tưởng quy hoạch sẽ được cụ thể hóa bằng các giải pháp thông qua công cụ thiết kế quy hoạch và Công cụ FIT là một trong số đó.

Mục tiêu của bài viết nhằm giới thiệu công cụ thiết kế quy hoạch FIT – Tư duy tiếp cận toàn diện (Fully Integrated Thinking) như là một bộ công cụ quan trọng, ứng dụng trong công tác đánh giá, xem xét và lựa chọn các giải pháp thiết kế quy hoạch, chú trọng đến việc xây dựng các giải pháp giúp cho các dự án quy hoạch định hình rõ ràng phương thức hoạt động và vận hành như thế nào, để đảm bảo các mục tiêu đặt ra.


1- Nguồn gốc ra đời của công cụ FIT - Những nguyên tắc của cuộc sống

Những nguyên tắc này tạo nên nền tảng cho công cụ thiết kế mới được nghiên cứu và phát triển bởi Tập đoàn thiết kế HOK và Tổ chức Biomimicry Guild có tên gọi là FIT. Công cụ  FIT hoặc hệ thống tư duy toàn diện là phương pháp được sử dụng để định hình các hạng mục thiết kế nhằm tương thích với bối cảnh rộng lớn hơn liên quan đế dự án và các thông số chi tiết. Như là một quá trình, điều đó cho phép tạo nên phương pháp nhìn nhận các thách thức trong thiết kế cũng như là cơ hội cho việc xây dựng môi trường sống tốt hơn, thân thiện hơn. FIT là một công cụ, gắn kết và nối kết nội bộ các hệ thống khác nhau và quá trình ra các quyết định. Công cụ này cung cấp khung chương trình nghiên cứu có thể được thiết lập, đo lường và chuẩn hóa bằng văn bản theo thời gian.

Khung chương trình nghiên cứu của FIT đã được phát triển bằng cách đặt câu hỏi : “Chức năng của con người nhân loại trong môi trường xây dựng là gì ?“, kết quả là một chuỗi 15 hệ thống chức năng được sử dụng làm nền tảng ý tưởng cho việc sáng tạo và tương tác với nhựng hệ thống này. Bằng cách xây dựng các mục tiêu và chỉ thị trong những hệ thống này, nhóm thiết kế và khách hàng có thễ giao tiếp và trao đổi tầm nhìn cũng như ý tưởng của họ cho từng dự án theo một cách có hệ thống và bài bản tương thích với cộng đồng môi trường xung quanh.
 

Sơ đồ mô tả các nguyên tắc cơ bản của cuộc sống (Theo Biomimicry Guild)

Kết quả của quá trình này là sau đó được đánh giá thông qua các nguyên tắc của cuộc sống nhằm xác định sâu sắc và toàn diện hơn các cơ hội cho thiết kế bền vững và đề cương dự án.

Trong biểu mẫu hiện tại, quá trình thực thi công cụ FIT bao gồm 4 đặc điểm chính:

Các lĩnh vực nghiên cứu chính – Có nhiều góc nhìn  đa chiều mà khi ứng dụng, FIT sẽ hỗ trợ cho dự án thể hiện qua phương pháp tiếp cận 3 đặc điểm cốt yếu, chúng bao gồm: Hệ thống cấu trúc sinh thái, nước, không khí, vật liệu, năng lượng, thực phẩm và cộng đồng, văn hóa, sức khỏe, giáo dục, quản lý và chính phủ, giao thông, chỗ ở, thương mại và giá trị.

Dựa trên đặc tính nơi chốn và tính địa phương của dự án – Các dự án ứng dụng FIT luôn có tầm vươn xa phương pháp phân tích hiện trạng thông thương bao gồm việc thấu hiểu sâu sắc hệ thống sinh thái địa phương và các yếu tố kinh tế xã hội khác. Bắt nguồn sâu xa từ việc tuân theo các nguyên tắc của cuộc sống, công cụ FIT được xây dựng dựa trên nền tảng nghiên cứu này. Các nguyên tắc của cuộc sống thể hiện các đặc tính tiến hóa thành công của hầu hết các loài sinh vật. Những triển vọng này cho phép nếu thiết kế của chúng ta tuân theo những nguyên tắc này, chúng ta có thể thích ứng tốt hơn với môi trường xung quanh theo thời gian.

Có thể đo đếm được – Làm sao chúng ta có thể biết được khi chúng ta có thực sự đạt được các kết quả tích cực từ công việc của chúng ta, sự đo đếm được và khả năng đếm số lượng hệ sinh thái, giá trị kinh tế và xã hội của các dự án là một nhu cầu nghiêm túc và cấp thiết trong thế giới ngày nay. Quá trình FIT giúp chúng ta thiết lập khung nghiên cứu cho việc xây dựng các mục tiêu, các điển hình và chỉ thị cho việc thể hiện như thế nào.

Trong khi ý tưởng ứng dụng FIT được bắt nguồn từ lĩnh vực quy hoạch đô thị và thiết kế kiến trúc, tư duy hệ thống toàn diện đã được áp dụng và phát triển vượt xa ban đầu, điều đó có ý nghĩa gì khi là tổ chức FIT, Công cụ FIT có thể trở thành phương pháp phân tách và phát hiện  những điều ẩn tàng có tính hệ thống, những điều vô hình làm hạn chế quá trình ra các quyết định.

Các nguyên tắc sau đây có thể xem là nền tảng cho việc đánh giá của Công cụ FIT:

Sự phụ thuộc, hỗ trợ và tương tác lẫn nhau:        
Tiếp cận hệ thống hoặc thiết kế nhằm mục tiêu tìm ra các giá trị thông qua sự giao thoa các thành tố trong hệ thống. Chủng loài và từng cá nhân có thể gia tăng cơ hội tồn tại thông qua việc cùng tương tác với nhau. Sự phụ thuộc lẫn nhau đem lại hiệu quả hơn cho từng yếu tố đơn lẻ, bao gồm việc tái sử dụng toàn bộ vật liệu và quá trình tự tổ chức.

Sự sản xuất và điều tiết cân bằng với môi trường:               
Tiếp cận hệ thống hoặc thiết kế không gây tổn hại đến môi trường và sinh vật xung quanh. Sử dụng hài hòa, cân bằng các tác nhân tác động đến môi trường xung quanh, tổng quan chấp thuận sự bền vững, tự tổng hợp và sử dụng nguồn vật liệu thân thiện với môi trường.

Tối ưu hóa hơn là việc tối đa hóa:         
Tiếp cận hệ thống hoặc thiết kế đảm bảo mỗi thành tố được đặt trong hệ thống bối cảnh của dự án. Tăng cường hiệu quả nhằm gia tăng kết quả đầu ra hơn là việc phát triển theo số lượng, sử dụng vật liệu thô, sử dụng năng lượng, bao gồm việc thiết kế đa chức năng và sự phù hợp giữa chức năng và hình thức.

Quy trình kết hợp và tương tác tuần hoàn:                   
Tiếp cận hệ thống hoặc thiết kế trong mối liên quan tổng thể dự án theo chu trình tuần hoàn. Tham gia vào hệ thống / hoặc sử dụng chuỗi thông tin, năng lượng và vật liệu trong chu trình tuần hoàn hiệu quả mà không phá vỡ cấu trúc tuần hoàn.
 
Hòa hợp và thích ứng nội bộ:              
Tiếp cận hệ thống hoặc thiết kế phù hợp và kết nối thích ứng với bối cảnh xung quanh . Tạo nên sự hợp lý, cân bằng và hài hòa với môi trường xung quanh dự án, đồng thời có tương tác phù hợp với xung quanh theo một quy luật tự nhiên, tái tạo theo vòng tuần hoàn và gia tăng các cơ hội cho xung quanh.


2- Công cụ FIT là gì ?

FIT - cụm từ viết tắt các chữ cái đầu tiên của cụm từ tiếng Anh "Fully Integrated Thinking" - là một công cụ quy hoạch, kiến tạo tầm nhìn và xây dựng các mục tiêu cũng như quy trình quản lý được sử dụng để thành lập khung đề cương cho việc xem xét các nhân tố chủ chốt dựa trên nguyên tắc của cuộc sống và hệ thống tương tác. Bằng cách sử dụng các nguyên tắc vận hành của tự nhiên như là đặc tính quan trọng cần xem xét cho giải pháp thiết kế  bền vững, chúng ta có thể học từ thiên nhiên bằng cách thích ứng tốt hơn với môi trường trong thời gian dài hạn hơn.

FIT là một quá trình tiếp cận, hoặc thái độ chấp nhận ý tưởng rằng những giải pháp cho các thách thức trong thiết kế đã luôn tồn tại sẵn xung quanh chúng ta. Nếu có thể suy nghĩ một cách có hệ thống tương tác toàn diện, chúng ta sẽ nhìn nhận sâu hơn và có tính khoa học trật tư vào một hệ thống các mục tiêu để dẫn sẵn và hướng dẫn ra các quyết định. Bằng cách này, Công cụ FIT bản chất là sự giao thoa giữa suy nghĩ về thiết kế và sự thấu hiểu sâu sắc về nơi chốn và môi trường địa phương.

Thiết kế theo quy luật của tự nhiên, kích thích chiến lược tồn tại của từng loài sinh vật riêng biệt, đồng thời phát hiện và xây dựng  các mẫu hình tổng quan và quy trình được xem là bản chất vận hành của tự nhiên. Sự liên hệ những mô hình tổng quát và quy trình xây dựng các nguyên tắc của cuộc sống. Những nguyên tắc của cuộc sống là mẫu hình hiện diện khắp nơi, và quy trình đó chúng ta có thể thấy trong thế giới tự nhiện – Quy cách sử dụng năng lượng tự do , ánh sáng mặt trời hiện hữu, bắt đầu sản xuất , phân phối, tái tạo – các chất ở thể nước, quá trình nhiệt độ thấp, tối ưu hóa hơn là tối đa hóa – sử dụng hình dáng và thông tin hơn và vật liệu hay vẻ bề ngoài, thích ứng với địa phương – phản hồi, xây dựng linh động và thích ứng – đa dạng và giảm thiểu thừa thải, và rất nhiều nguyên tắc khác nữa.

Các quy tắc của cuộc sống có thể được sử dụng như một danh sách kiểm tra các thiết kế theo hướng sinh thái môi trường. Từng nguyên tắc được suy nghĩ thấu đáo, nhưng khi được kết hợp với nhau, tạo nên sự thống nhất, xây dựng tầm nhìn có hệ thống và kiến tạo nơi chốn thân thiện với cuộc sống.

Những bức tranh hệ thống này không những dựa trên việc loài người đã giải quyết vấn đề như thế nào, mà còn, tất cả các loài tồn tại thành công trên trái đất được tập hợp và giải quyết các vấn đề như thế nào. Định hướng này sẽ thành công cho một biểu mẫu cho thiết kế kiến trúc và tương tác gắn kết các cộng đồng.


 
FIT là Hệ thống tư duy toàn diện, là một công cụ phân tích đa chiều đã được sử dụng và ứng dụng vào một số dự án quy hoạch thực tế tại Việt Nam. Cấu trúc cơ bản của hệ thống FIT bao gồm 3 chủ đề lớn là: Môi trường, Xã Hội, Kinh tế. Ba nhóm cấu trúc lớn này bao trùm mọi khía cạnh của các hạng mục trong dự án quy hoạch với nhiều nội dung nghiên cứu chi tiết, đảm bảo các không gian vật thể trên quy hoạch tổng thể đều được xếp loại phù hợp với tính chất và được đánh giá đúng theo tiêu chí và chức năng của nó.

3 chủ đề nghiên cứu chính là một hệ thống linh động và có nhiều lựa chọn, nhằm đo lường sự sống động chịu đựng của xã hội vượt ra ngoài hệ thống lựa chọn thông thướng, nhằm đảm bảo cân bằng sự phát triển kinh tế với văn hóa và sức khỏe. Hệ thống 3 hạng mục nghiên cứu là một hệ thống đo lường tổng thể cho sức khỏe xã hội cũng như các trạng thái cân bằng luôn xem sự tương tác quan trọng giữa môi trường và xã hội cân bằng và quan trọng như hệ thống kinh tế.

Các hạng mục nghiên cứu theo từng chủ đề sẽ được cập nhật, bổ sung và nghiên cứu dựa trên việc xem xét và trả lời câu hỏi quan trọng: “Chúng ta muốn thiết kế của chúng ta sẽ đảm nhiệm vai trò gì trong cuộc sống?

Từng hạng mục cụ thể liên quan đến thiết kế sẽ được lựa chọn và đánh giá bởi khách hàng, đối tác và các chuyên gia tư vấn thiết kế, những chức năng quan trọng và bao quát nhất sẽ được nghiên cứu chi tiết liên quan đến chức năng chính của dự án.

Chức năng của từng hạng mục sẽ được miêu tả chi tiết và cụ thể trong việc chúng ta muốn thiết kế của chúng ta làm gì, những hứa hẹn này đảm bảo rằng chúng ta đang xem xét những chức năng quan trọng trong từng hạng mục dự án, những mục tiêu mà mong muốn muốn dự án sẽ phải thực hiện. Điều này sẽ tạo động lực cho các thành viên nhóm quy hoạch, thiết kế xem xét cẩn thận hơn từng hệ thống phục vụ cho chức năng của chính nó như thế nào và đồng thời đáp ứng được hệ thống mục tiêu đã thiết lập ban đầu, hơn là việc đơn giản phải thực hiện nhiều kỹ thuật và công cụ quy hoạch theo mong muốn chủ quan và thiếu mục tiêu, không quan tâm đến kết quả cuối cùng mong muốn là gì ?

Nói cách khác, xác định chức năng từng hạng mục trong dự án là cơ sở để xem xét và định hướng cho chức năng ấy hoạt động để sản sinh ra các kết quả theo mục tiêu của dự án.


3- Cấu trúc và nguyên tắc hoạt động

Công cụ FIT được xây dựng trên nguyên tắc tổng hợp và tương tác, được thiết lập dưới dạng ma trận cho phép phân loại, đánh giá, định hướng, quản lý, kiểm soát và tạo ra các tương tác cần thiết để đạt được mục tiêu một cách chọn lọc và có hệ thống.

Các mục tiêu quy hoạch theo hệ thống là một mô tả tỉ mỉ và kĩ lưỡng hệ thống chức năng sẽ hoạt động như thế nào để đạt được kết quả đề ra. Những mục tiêu này sẽ tạo nên tầm nhìn cho việc dự án sẽ được hình thành và hoạt động như thế nào, mục tiêu của việc thiết lập nhằm giúp cho việc định hình dự án hoạt động như thế nào, hơn là việc dự án được thiết kế như thế nào.


 
Ma trận hệ thống FIT bao gồm việc thiết lập chi tiết các thành phần cần nghiên cứu chính cho từng hạng mục trong 3 nhóm ngành Môi trường, Xã hội, Kinh tế; bao gồm việc chi tiết hóa các chức năng, mục tiêu, đối tác, các hướng dẫn chỉ thị và công thức chỉ số đo lường cho từng hạng mục. Sơ đồ trên cũng cho thấy Công cụ FIT đòi hỏi mỗi giải pháp quy hoạch đều phải có mục tiêu, những đặc tính và làm sao để đo lường có đạt được mục tiêu đặt ra hay không.

Thứ tự phân tách nội dung các hạng mục từ trái sang phải như sau: Các hạng mục phân loại, Chức năng chính của từng hạng mục là gì ? Mong đợi hay mục tiêu của dự án là gì ? Các đối tác hỗ trợ cho từng hạng mục? Tiêu chí hay chỉ thị cần thiết nhận biết ? Đo lường các biện pháp tác động lên từng hạng mục như thế nào?


 
Phát triển chi tiết hơn các hạng mục, lĩnh vực cần tập trung giải quyết trong dự án quy hoạch nhưng vẫn đảm bảo việc phân loại chính tác tính chất của từng hạng mục trong tổng thể và kiểm soát được sự liên hệ và ràng buộc các thành tố liên quan. Sự chuyển hóa từ các nội dung chung sang các nội dung cần thảo luận cho dự án là bước đi quan trọng, giúp định hình được phương hướng tương tác và xem xét các hạng mục thiết kế được đặt trong mối tương quan thế nào.

Sơ đồ hình trên cho thấy quy hoạch sử dụng đất và định hướng phát triển, bảo vệ môi trường nằm trong hạng mục cấu trúc sinh thái,  hạng mục xây dựng công trình và bảo tồn năng lực nằm trong phần vật liệu và chỗ ở thuộc hạng mục chính môi trường và xã hội, lần lượt các nội dung liên quan đến đồ án quy hoạch được đề xuất và gắn kết với khung nghiên cứu chính và sắp xếp để chuẩn bị cho các giải pháp, mục tiêu, các hướng dẫn và đo lường mức độ thực hiện.


 
Sự ứng dụng linh hoạt của hệ thống FIT đôi khi còn được xem xét thông qua sự tương tác giữa các thành tố nội bộ trong hệ thống. Sơ đồ trên minh họa cho thấy việc xem xét các khía cạnh kinh tế của dự án được đặt trong mối tương quan với hệ thống môi trường sinh thái và xã hội. Tìm kiếm các giải pháp và chiến lược nhằm duy trì được sự cân bằng nội tại cũng như giúp đạt được các mục tiêu đề ra ban đầu.

Các chiến lược và mục tiêu của các thành tố trong hạng mục môi trường và xã hội được xem xét dưới lăng kính lợi ích kinh tế, các lợi ích này phải có mục tiêu rõ ràng, cân đo đong đếm được và sẽ có tác động ngược trở lại các thành tố khác trong hệ thống.


 
Sự đa dạng bao hàm và luôn mang tính tổng thể tương tác của hệ thống FIT giúp các nhà thiết kế định hình được trọng tâm và các thành tố liên quan một cách rõ ràng và khoa học nhất. Sơ đồ minh họa cho việc phân tích chi tiết các thành tố và sự bao hàm nội tại tổng thể trong từng thành tố, chỉ ở cấp độ khác nhau, từ tổng thể đến chi tiết.

Trong giải pháp tổng thể cho cộng đồng, hạng mục quản lý chính phủ bao gồm 12 hạng mục chi tiết của tổ chức FIT, bao gồm cấu trúc sinh thái, nguồn nước, không khí , năng lượng … Hạng mục Định cư, chỗ ở bản thân cũng chứa đựng 12 nội dung trong hệ thống FIT như nêu trên, và tương tự, hạng mục Vật liệu trong công trình cũng sẽ chứa đựng 12 nội dung như trong hệ thống FIT, nhưng ở cấp độ sản phẩm cho công trình.


 
Sự tương tác đôi khi được xây dựng bởi chính các thành tố trong hệ thống FIT, mục đích của việc này nhằm xây dựng các chiến lược và giải pháp thiết kế nội bộ, đảm bảo sự cân bằng và hài hòa lợi ích và mục tiêu trong tổng thể.

Các tiêu chí và mục tiêu của từng hạng mục được bó trí thành ma trận, tương tác với các hạng mục khác và tìm kiếm các chức năng, giải pháp của hạng mục này cho hạng mục khác và ngược lại, các lăng kính được sử dụng cho từng tính chất cụ thể mà các giải pháp phải hướng theo.

Các hệ thống ma trận FIT được xây dựng trên cơ sở tìm kiếm sự hài hòa giữa các giải pháp nội tại. Sơ đồ minh họa ma trận FIT và xem xét sự tương tác các thành phần khi triển khai chi tiết thiết kế.  Công cụ FIT đã được nghiên cứu và ứng dụng vào một số dự án tại Việt Nam do Tập đoàn HOK – Hoa kỳ thực hiện như: Quy hoạch chi tiết 1/500 Khu dân cư phía Bắc Rạch Bà Bướm, Quận 7, TpHCM; Quy hoạch 1/2000 cải tạo khu đô thị kế cận khu đô thị Thủ Thiêm, quận 2, TpHCM; Quy hoạch chi tiết 1/2000 Khu Đô thị Tu Bông, Vịnh Vân Phong, Tỉnh Khánh Hòa.




4- Kết luận

FIT không đơn thuần là một công cụ, một quá trình ứng dụng tư tuy tiếp cận toàn diện mà đó còn là một thái độ nghiên cứu, xu hướng hợp tác và định hướng tư duy tổng hợp cho việc giải quyết các thách thức trong tương lai. Công cụ này đòi hỏi được xây dựng được quá trình trao đổi dựa trên sự công bằng, chia sẻ và trên hết là sự kiên nhẫn với một tầm nhìn chiến lược bền vững.

Quy hoạch đô thị đang đối phó với những thách thức mới, mang tính tổng hợp và phức tạp gia tăng dần theo thời gian, để giải quyết các thách thức mới, chúng ta không thể dựa vào các phương pháp và công cụ đã giải quyết các vấn đề trong quá khứ, Công cụ FIT mặc dù đang trong quá trình thử nghiệm nhiều nơi, nhiều lĩnh vực bao gồm cả thiết kế quy hoạch đô thị, nhưng cũng đã cụ thể hóa bằng một chiến lược thiết kế có chiều sâu và toàn diện, phục vụ cho  định hướng phát triển bền vững trong công tác xây dựng, quản lý và phát triển đô thị.

  • Nguồn tham khảo: www.fullyintegratedthinking.com
  • Các sơ đồ, hình ảnh minh họa từ các dự án của Tập đoàn thiết kế HOK – Hoa Kỳ  

KTS Trương Nam Thuận


Tin mới hơn:
Tin cũ hơn:

 

Thêm bình luận


Mã an toàn
Đổi mã khác

Bảng quảng cáo